Tóm tắt bài viết
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc dành cho xe cơ giới là gì ?
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc xe cơ giới là loại hình bảo hiểm mà tất cả các cá nhân tổ chức (bao gồm người nước ngoài) sở hữu xe cơ giới tại Việt Nam đều phải tham gia theo quy định của nhà nước, nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên thứ ba trong trường hợp nếu chẳng may chủ xe, lái xe gây thiệt hại cho họ.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe ô tô
Đây là một loại phí bắt buộc phải mua giống như đóng thuế trước bạ xe 2%, phí bảo trì đường bộ,… trước khi được lưu thông trên đường. Chỉ khi có đóng và mua đầy đủ các khoản phí đầy đủ thì xe của bạn mới được phép lưu thông trên đường đúng luật định.
Tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe ô tô là bạn đã chấp hành đúng chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước và luật giao thông đường bộ
Bảo hiệm trách nhiệm dân sự bắt buộc là gì?
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc là loại hình bảo hiểm mà cá nhân hoặc doanh nghiệp phải mua theo luật định. Bảo hiểm bắt buộc là bắt buộc đối với cá nhân và doanh nghiệp muốn tham gia vào một số hoạt động có rủi ro tài chính nhất định, chẳng hạn như lái xe cơ giới hoặc thuê mướn nhân viên.
Nguyên lý của bảo hiểm đó là “Lấy số đông bù cho số ít kém may mắn”, trong trường hợp có tai nạn xảy ra, các công ty bảo hiểm sẽ sử dụng số tiền bảo hiểm thu được từ số đông để bồi thường cho số ít người bị tai nạn.
Bảo hiểm bắt buộc
Điều đó giúp cho một số người vì một lý do nào đó gây tai nạn không phải bỏ trốn, có trách nhiệm với tai nạn đã xảy ra theo mức trách nhiệm của bảo hiểm đã tham gia, và không bị truy cứu hình sự vì mất khả năng bồi thường cho chủ thể khác, hỗ trợ nạn nhân của các vụ tai nạn chi phí hồi phục sau tai nạn mà người khác, chẳng hạn như một lái xe hoặc người sử dụng lao động, đã gây ra.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô và xe máy
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô và xe máy là sự hỗ trợ về mặt tài chính cho tài xế khi họ gây thiệt hại cho người khác hoặc tài sản của người đó trong khi đang lái chiếc xe được bảo hiểm.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô và xe máy chỉ bảo hiểm cho các thương tích hoặc thiệt hại gây ra cho bên thứ ba và tài sản của họ chứ không phải cho lái xe hoặc tài sản của người lái xe.
Bảo hiểm xe máy
Hai nhân tố của bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô và xe máy là trách nhiệm bồi thường thiệt hại về thân thể, tính mạng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về thân thể, tính mạng sẽ bảo hiểm cho người lái xe có lỗi, vì vậy họ không phải trả các chi phí y tế khẩn cấp và tiếp diễn cũng như thiệt hại về thu nhập và chi phí mai táng cho bên thứ ba.
Nó cũng giúp trang trải các khoản chi phí pháp lý cho người tham gia bảo hiểm khi tai nạn họ gây ra dẫn đến một vụ kiện. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản sẽ trang trải các chi phí như chi phí sửa chữa nhà hoặc cơ sở bán lẻ bị hư hỏng do tai nạn, và chi phí sửa chữa xe của các lái xe khác có liên quan đến vụ tai nạn.
Mua bảo hiểm là bắt buộc
Đối tượng áp dụng
- Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Mức trách nhiệm bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:
- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
- Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.
Quy định bảo hiểm xe
Loại trừ bảo hiểm
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
- Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không thời hạn thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Chiến tranh, khủng bố, động đất.
Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Vì sao phải tham gia mua bảo hiểm ?
Có một số các loại bảo hiểm bắt buộc ở Việt Nam như bảo hiểm bắt buộc xe ô tô, bảo hiểm cháy nổ; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp… Và đây là lý do bạn cần phải tham gia:
>> đây là loại hình bao hiem bắt buộc xe ô tô của chủ phương tiện. Điểm b, Khoản 4, Điều 21 quy định như sau: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
>> bảo vệ cho bản thân và gia đình khi không may gặp sự cố đam va với người thứ ba
>> đáp ứng mục tiêu nhân đạo của toàn xã hội khi có sự cố giao thông có sự tham gia của các công ty bảo hiểm khắc phục tổn thất.
Các trường hợp tính phí bảo hiểm đặc biệt
– Xe tập lái
Tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại quy định mục III và mục V
– Xe Taxi
Tính bằng 170% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi quy định tại mục IV
– Xe ô tô chuyên dùng
Xe chuyên dùng cũng phải mua bảo hiểm
– Phí bảo hiểm TNDS của xe cứu thương được tính bằng 120% phí của xe pick up
– Phí bảo hiểm của xe chở tiền được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe dưới 6 chỗ ngồi quy định tại mục III
– Phí bảo hiểm xe chuyên dùng khác được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục V
– Đầu kéo rơ moóc
Tính bằng 150% của phí xe cùng trọng tải trên 15 tấn, phí bảo hiểm bắt buộc xe đầu kéo rơ moóc là phí của cả đầu kéo và rơ moóc
– Xe máy chuyên dùng
Tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn quy định tại mục V
– Xe buýt
Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ ngồi.
Biểu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe cơ giới
XE | PHÍ TNDS | PHÍ TNDS | PHÍ TNNN | TỔNG PHÍ THU K.HÀNG |
(BAO GỒM VAT) | + LPX | |||
III – XE Ô TÔ KHÔNG KINH DOANH VẬN TẢI | – | – | ||
Xe 4 chỗ | 437,000 | 480,700 | 40,000 | 520,700 |
Xe 5 chỗ | 437,000 | 480,700 | 50,000 | 530,700 |
Xe 6 chỗ | 794,000 | 873,400 | 60,000 | 933,400 |
Xe 7 chỗ | 794,000 | 873,400 | 70,000 | 943,400 |
Xe 8 chỗ | 794,000 | 873,400 | 80,000 | 953,400 |
Xe 9 chỗ | 794,000 | 873,400 | 90,000 | 963,400 |
Xe 10 chỗ | 794,000 | 873,400 | 100,000 | 973,400 |
Xe 11 chỗ | 794,000 | 873,400 | 110,000 | 983,400 |
Xe 12 chỗ | 1,270,000 | 1,397,000 | 120,000 | 1,517,000 |
Xe 13 chỗ | 1,270,000 | 1,397,000 | 130,000 | 1,527,000 |
Xe 14 chỗ | 1,270,000 | 1,397,000 | 140,000 | 1,537,000 |
Xe 15 chỗ | 1,270,000 | 1,397,000 | 150,000 | 1,547,000 |
Xe 16 chỗ | 1,270,000 | 1,397,000 | 160,000 | 1,557,000 |
Xe 20 chỗ | 1,270,000 | 1,397,000 | 200,000 | 1,597,000 |
Xe 24 chỗ | 1,270,000 | 1,397,000 | 240,000 | 1,637,000 |
Xe 25 chỗ | 1,825,000 | 2,007,500 | 250,000 | 2,257,500 |
Xe 28 chỗ | 1,825,000 | 2,007,500 | 280,000 | 2,287,500 |
Xe 30 chỗ | 1,825,000 | 2,007,500 | 300,000 | 2,307,500 |
Xe 35 chỗ | 1,825,000 | 2,007,500 | 350,000 | 2,357,500 |
Xe 40 chỗ | 1,825,000 | 2,007,500 | 400,000 | 2,407,500 |
Xe 45 chỗ | 1,825,000 | 2,007,500 | 450,000 | 2,457,500 |
Xe 50 chỗ | 1,825,000 | 2,007,500 | 500,000 | 2,507,500 |
Xe 56 chỗ | 1,825,000 | 2,007,500 | 560,000 | 2,567,500 |
Xe 60 chỗ | 1,825,000 | 2,007,500 | 600,000 | 2,607,500 |
Xe vừa chở người vừa | 933,000 | 1,026,300 | Phí TNNN theo từng loại xe | 1,026,300 |
chở hàng (Xe pickup, | ||||
mini van) | ||||
IV – XE Ô TÔ KINH DOANH VẬN TẢI | – | – | ||
Xe 4 chỗ | 756,000 | 831,600 | 15,000 | 846,600 |
Xe 5 chỗ | 756,000 | 831,600 | 15,000 | 846,600 |
Xe 6 chỗ | 929,000 | 1,021,900 | 15,000 | 1,036,900 |
Xe 7 chỗ | 1,080,000 | 1,188,000 | 15,000 | 1,203,000 |
Xe 8 chỗ | 1,253,000 | 1,378,300 | 15,000 | 1,393,300 |
Xe 9 chỗ | 1,404,000 | 1,544,400 | 15,000 | 1,559,400 |
Xe 10 chỗ | 1,512,000 | 1,663,200 | 15,000 | 1,678,200 |
Xe 11 chỗ | 1,656,000 | 1,821,600 | 15,000 | 1,836,600 |
Xe 12 chỗ | 1,822,000 | 2,004,200 | 15,000 | 2,019,200 |
Xe 13 chỗ | 2,049,000 | 2,253,900 | 15,000 | 2,268,900 |
Xe 14 chỗ | 2,221,000 | 2,443,100 | 15,000 | 2,458,100 |
Xe 15 chỗ | 2,394,000 | 2,633,400 | 30,000 | 2,663,400 |
Xe 16 chỗ | 3,054,000 | 3,359,400 | 30,000 | 3,389,400 |
Xe 17 chỗ | 2,718,000 | 2,989,800 | 30,000 | 3,019,800 |
Xe 18 chỗ | 2,869,000 | 3,155,900 | 30,000 | 3,185,900 |
Xe 19 chỗ | 3,041,000 | 3,345,100 | 30,000 | 3,375,100 |
Xe 20 chỗ | 3,191,000 | 3,510,100 | 30,000 | 3,540,100 |
Xe 21 chỗ | 3,364,000 | 3,700,400 | 30,000 | 3,730,400 |
Xe 22 chỗ | 3,515,000 | 3,866,500 | 30,000 | 3,896,500 |
Xe 23 chỗ | 3,688,000 | 4,056,800 | 30,000 | 4,086,800 |
Xe 24 chỗ | 4,632,000 | 5,095,200 | 30,000 | 5,125,200 |
Xe 25 chỗ | 4,813,000 | 5,294,300 | 30,000 | 5,324,300 |
Xe 26 chỗ | 4,813,000 | 5,294,300 | 30,000 | 5,324,300 |
Xe 27 chỗ | 4,873,000 | 5,360,300 | 30,000 | 5,390,300 |
Xe 28 chỗ | 4,903,000 | 5,393,300 | 30,000 | 5,423,300 |
Xe 29 chỗ | 4,933,000 | 5,426,300 | 30,000 | 5,456,300 |
Xe 30 chỗ | 4,963,000 | 5,459,300 | 30,000 | 5,489,300 |
Xe 35 chỗ | 5,113,000 | 5,624,300 | 30,000 | 5,654,300 |
Xe 40 chỗ | 5,263,000 | 5,789,300 | 30,000 | 5,819,300 |
Xe 45 chỗ | 5,413,000 | |||
Xe 46 chỗ | 5,443,000 | 5,987,300 | 30,000 | 6,017,300 |
Xe 47 chỗ | 5,473,000 | 6,020,300 | 30,000 | 6,050,300 |
Xe 48 chỗ | 5,503,000 | 6,053,300 | 30,000 | 6,083,300 |
Xe 50 chỗ | 5,563,000 | 6,119,300 | 30,000 | 6,149,300 |
Xe 56 chỗ | 5,593,000 | 6,152,300 | 30,000 | 6,182,300 |
Xe 60 chỗ | 5,863,000 | 6,449,300 | 30,000 | 6,479,300 |
V – XE TẢI | – | – | ||
Dưới 3 tấn | 853,000 | 938,300 | 30,000 | 968,300 |
Từ 3 -> 8 tấn | 1,660,000 | 1,826,000 | 30,000 | 1,856,000 |
Từ 8 -> 15 tấn | 2,746,000 | 3,020,600 | 30,000 | 3,050,600 |
Trên 15 tấn | 3,200,000 | 3,520,000 | 30,000 | 3,550,000 |
Một số trường hợp khác | ||||
Xe tập lái | Không cấp | |||
Xe Taxi | Không cấp | |||
Xe chuyên dùng | Phí bảo hiểm của xe cứu thương được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe Pickup. | |||
Phí bảo hiểm của xe chở tiền được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe dưới 6 chỗ ngồi quy định tại mục III | ||||
Phí bảo hiểm của các loại xe chuyên dùng khác được tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục V | ||||
Đầu kéo rơ móc | Tính bằng 150% của phí xe trọng tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ-moóc | 4.800.000Đ 5.280.000Đ 5.325.000Đ | ||
Xe máy chuyên dùng | Tính bằng 120% phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn quy định tại mục IV | |||
Xe buýt | Không cấp |
Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
– Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại.
– Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
– Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.
– Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
– Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
– Chiến tranh, khủng bố, động đất.
– Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Du lịch solati 16 chỗ ngồi
Nguyên tắc tham gia bảo hiểm
– Chủ xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định nhà nước, mức trách nhiệm bảo hiểm và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ Tài chính quy định.
– Chủ xe cơ giới không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trở lên cho cùng một xe cơ giới. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho cùng một xe cơ giới do lỗi vô ý, trách nhiệm bảo hiểm chỉ phát sinh đối với hợp đồng bảo hiểm đầu tiên
– Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới có thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.
Xe tải chuyên dùng
– Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chủ động bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới các hình thức sau:
- a) Trực tiếp;
- b) Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;
- c) Thông qua đấu thầu;
- d) Thông qua phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di động và các mạng mở khác
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định pháp luật.
– Cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định pháp luật việc tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới khi xe cơ giới tham gia giao thông, thực hiện thủ tục đăng ký và thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Phạm vi bồi thường thiệt hại
- Thiệt hại về người (thân thể, tính mạng) và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
- Thiệt hại về thân thể và tính mạng đối với hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
Nguyên tắc bồi thường
- Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới, lái xe số tiền mà chủ xe cơ giới, lái xe đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp chủ xe cơ giới, lái xe chết hoặc bị thương tật dẫn đến mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.
– Khi tai nạn xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.
– Mức bồi thường bảo hiểm:
- a) Bồi thường thiệt hại về người:
– Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người ban hành kèm theo, hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới, lái xe và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường theo quy định của Bộ Tài chính.
– Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người bằng 70% mức bồi thường theo quy định tại Bảng bồi thường thiệt hại về người.
- b) Bồi thường thiệt hại về tài sản: Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
– Trường hợp nhiều xe cơ giới cùng gây tai nạn, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của từng chủ xe cơ giới, nếu không xác định được mức độ lỗi thì mức bồi thường bằng nhau nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
– Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo công bố của Bộ Tài chính quy định tại Điều 10 Nghị định này.
– Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầu tiên.
Hồ sơ bồi thường
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm, người bị thiệt hại, cơ quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn để lập hồ sơ bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ bồi thường. Hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu sau:
– Tài liệu liên quan đến xe cơ giới, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính) do bên mua bảo hiểm cung cấp.
– Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm) do bên mua bảo hiểm cung cấp, tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau.
– Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản do bên mua bảo hiểm cung cấp.
– Trường hợp thiệt hại xảy ra ước tính dưới 10 triệu đồng, doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp với bên mua bảo hiểm để thu thập các tài liệu quy định và các tài liệu sau :
- a) Biên bản xác minh vụ tai nạn giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi xảy ra tai nạn. Biên bản xác minh vụ tai nạn phải có các nội dung sau:
– Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn;
– Thông tin do chủ xe cơ giới hoặc lái xe gây tai nạn, nạn nhân hoặc đại diện của nạn nhân, các nhân chứng tại địa Điểm xảy ra tai nạn (nếu có) cung cấp. Các đối tượng cung cấp thông tin phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư, địa chỉ;
– Mô tả hiện trường vụ tai nạn và thiệt hại của phương tiện bị tai nạn (kèm theo bản vẽ, bản ảnh).
- b) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.
- c) Các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
– Trường hợp vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng trở lên, doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp với bên mua bảo hiểm để thu thập bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn.
- a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn (nếu có).
- b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có).
- c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn (nếu có).
- d) Thông báo sơ bộ kết quả Điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông (nếu có).
– Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
Phòng, chống gian lận bảo hiểm
– Phòng, chống gian lận bảo hiểm trong bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi gian lận trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới nhằm chiếm đoạt một số tiền từ doanh nghiệp bảo hiểm.
– Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa, phát hiện, giảm thiểu các hành vi gian lận bảo hiểm; tổ chức công tác tuyên truyền phòng, chống gian lận bảo hiểm.
– Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm chủ động tham gia vào công tác phòng, chống gian lận bảo hiểm. Trường hợp phát hiện các hành vi gian lận bảo hiểm, kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
– Các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm tổ chức công tác phòng, chống gian lận bảo hiểm tại địa bàn, bảo đảm ổn định trật tự xã hội trong quá trình triển khai thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Trên đây chúng tôi vừa thông tin tới bạn một số thông tin về bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới, hy vọng rằng sẽ cung cấp các thông tin cơ bản cho quý khách hàng. Mọi chi tiết có thể liên hệ trực tiếp tới 0909.486.271.
Chúng tôi sẽ hỗ trợ mua đầy đủ, đóng đủ các khoản phí phát sinh bắt buộc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ trọn gói khi đầu tư xe tải tại đại lý xe ô tô chúng tôi.
Chúng tôi là đại lý chuyên cung cấp các dòng xe tải mới 100% của các hãng như Hyundai, Đô Thành, Isuzu, Hino, Teraco, Vem, Jac, Daewoo… với nhiều tải trọng từ 500kg, 1 tấn, 2 tấn, 2T5, 3.5 tấn, 5 tấn,… 3 chân, 4 dò, 5 giò,..
Ngoài ra còn cung cấp, nhận đặt, tìm kiếm các dòng xe cũ đã qua sử dụng chất lượng, đời cao mang về cho khách hàng.
Khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ trực tiếp 0909.486.271 gặp Đồng.
Xin cảm ơn.
khi tham gia giao thông cần mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Pingback: Bảo hiểm thân vỏ xe - giải pháp hạn chế rủi ro tai nạn của tài xế !!!